Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Canxi Aquajin

Canxi Aquajin đã được Cục ATTP – Bộ Y tế cấp phép với công dụng hỗ trợ bổ sung canxi, hỗ trợ giảm nguy cơ thiếu hụt canxi.

Đơn vị phân phối: Thịnh Phong

Quy cách: 10 hộp

Giá: liên hệ

I. THÀNH PHẦN

Mỗi viên nén có chứa:

  • Aquamin F (có chứa 117,95 mg canxi từ tảo biển và 9,24mg magie): 350mg
  • Canxi lactate pentahydrate (có chứa 15,58mg canxi): 120mg
  • Magie lactate dihydrate (có chứa 5,04mg magie): 50mg
  • FOS (Fructo oligosaccharides): 30mg
  • Vitamin D3 (Cholecalciferol): 200IU
  • Vitamin K2 0.2% (Menaquinone-7): 500mcg
  • Phụ liệu

II. CÔNG DỤNG

Giúp bổ sung canxi, hỗ trợ giảm nguy cơ thiếu hụt Canxi.

III. CÁCH DÙNG

Trẻ từ 6-9 tuổi: 1 viên /lần x 1 lần /ngày.

Trẻ từ 9 tuổi trở lên và người lớn, phụ nữ có thai, đang cho con bú: 1 viên/lần x 2 lần/ngày

Uống vào buổi sáng và trưa.

Trường hợp khách hàng có nhu cầu bổ sung lượng nhiều hơn có thể tăng gấp đôi liều theo hướng dẫn ở trên.

IV. ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG

Trẻ em từ 6 tuổi trở lên và người lớn, phụ nữ mang thai, đang cho con bú cần bổ sung canxi.

Chú ý: Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Không dùng cho người mẫn cảm, kiêng kỵ với bất kì thành phần nào của sản phẩm. Không dùng cho người tăng canxi huyết, tăng canxi niệu, sỏi tiết niệu, người mẫn cảm, kiêng kị với bất cứ thành phần nào của sản phẩm.

Người đang dùng thuốc tham khảo ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng.

V. CƠ CHẾ SẢN PHẨM

Bổ sung Canxi, vitamin D và các vitamin khoáng chất thiết yếu cho cơ thể.

Công thức kết hợp thành phần độc đáo Bổ sung Canxi cùng các thành phần vitamin, khoáng chất xơ hỗ trợ cho sự hấp thu Canxi, tăng hướng Canxi vào xương giúp phát huy hiệu quả toàn diện. Cụ thể:

Canxi bổ sung dạng canxi từ tảo biển đỏ là Aquamin F và canxi hữu cơ Canxi Lactate Pentahydrate với ưu điểm độ tan, sinh khả dụng tốt và ít gây tác dụng phụ táo bón, chướng bụng… so với Canxi vô vơ

Kết hợp bộ đôi Vitamin D3 và Vitamin K2 dạng MK7, giúp tối ưu hóa hiệu quả Canxi lên xương. Vitamin D3 sẽ giúp tăng hấp thu canxi và phospho từ ruột tăng hấp thu Canxi từ máu và xương và Vitamin K2 MK7 sẽ giúp kiện thuận lợi cho sự lắng đọng Canxi vào xương và ngăn ngừa vôi hóa mạch máu.

Magie là một nguyên tố khoáng vi lượng quan trọng trong cơ thể tham gia nhiều phản ứng sinh hóa, bên cạnh đó Magie kích thích hấp thụ và cố định Ca ở xương, góp phần vào sự phát triển cấu trúc của xương.

FOS (Fructo-Oligosaccharide) là một Chất xơ hòa tan thuộc nhóm Prebiotics bên cạnh giúp hỗ trợ cho hệ khuẩn lợi đường ruột ngày càng lớn mạnh trong hệ tiêu hóa và mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe còn giúp tăng hấp thu Canxi ở ruột, ngừa táo bón

VI. PHÂN TÍCH THÀNH PHẦN

Canxi (từ Aquamin F và Canxi Lactate Pentahydrate)

Canxi là một khoáng chất giữ vai trò quan trọng trong cơ thể con người .Trong cơ thể người, thành phần cơ bản cấu tạo nên xương và răng là Canxi kết hợp với Phospho, làm cho xương và răng chắc khỏe.

Cụ thể, Canxi là thành phần chính của xương, răng và móng (chiếm 99% Canxi trong cơ thể), 1% Canxi ở máu, dịch ngoại bào và tổ chức phần mềm. Cùng với P và Mg, Ca có vai trò hàn gắn các điểm xương bị tổn thương, giúp xương phát triển và giữ được tính cứng, chắc. Là thành phần chính trong quá trình cốt hóa của xương, cùng với P, tạo ra các tế bào xương mới, tái tạo các đầu xương ở các khớp vận động bị hao mòn

Ngoài ra, Canxi còn cần cho quá trình hoạt động của thần kinh cơ, hoạt động của tim, chuyển hoá của thế bào và quá trình đông máu.

Nhu cầu mức RNI của Ca theo thông tư 43/2014/TT-BYT

Độ tuổi 1-3 tuổi 4-6 tuổi 7-9 tuổi 10-18 tuổi Nam/nữ trưởng thành Phụ nữ mang thai và cho con bú
Ca (mg/ ngày) 500 600 700 1000 700-1000 1000 (800-1200)

Trẻ em và người lớn thu nhập khoảng 12,5-20mM Ca++/ngày (500-800mg/ngày). Nhu cầu Ca++ tăng cao hơn bình thường ở tuổi dậy thì, phụ nữ cho con bú, phụ nữ mãn kinh (25-37,5mM/ngày; 1000-1500mg/ngày), đặc biệt là trong thời kỳ cho con bú thì nhu cầu canxi tăng cao hơn nhiều so với lúc đang mang thai. Trong những thời kỳ này, nếu không cung cấp đủ Ca++ thì cơ thể sẽ kém phát triển hoặc gây ra tình trạng còi xương, nhuyễn xương và loãng xương

Thiếu calci:

Cơ thể con người rất cần calci, đặc biệt là đối với trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi. Thiếu calci trong khẩu phần, hấp thu calci kém và/hoặc mất quá nhiều calci dẫn đến tình trạng rối loạn khoáng hoá tại xương. Thiếu calci mạn tính (do hấp thu calci kém ở ruột non, do khẩu phần ăn không đủ calci…) là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến giảm mật độ xương, gây bệnh loãng xương ở người lớn và còi xương ở trẻ em.

Loãng xương là hiện tượng giảm khối lượng xương, tăng tính dễ gãy và tăng nguy cơ gãy xương. Theo một số nghiên cứu gần đây, tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ tuổi sau mãn kinh ở Việt nam dao động trong khoảng 30-40%. Nguy cơ bị loãng xương có thể xuất hiện từ nhóm tuổi 35-40 và tăng dần theo tuổi.

Bệnh còi xương ở trẻ em diễn ra khi lượng calci trong một đơn vị thể tích xương thiếu. Nồng độ các ion calci tự do trong máu thấp (hypocalcaemia) có thể dẫn đến co cứng cơ, tình trạng co giật các cơ. Calci trong máu giảm thì cơ thể phải huy động calci từ xương vào máu để tham gia các quá trình chuyển hóa, gây triệu chứng đau nhức các xương đặc biệt các xương dài ở trẻ đang tuổi phát triển, ngoài ra có thể gây tình trạng mất ngủ, tính tình nóng nảy.

Ngoài ra, thiếu calci lâu dài trong khẩu phần có liên quan tới phát sinh bệnh cao huyết áp và ung thư ruột.

Đối với người lớn:

  • Canxi giúp xương chắc khỏe, phòng ngừa những bệnh loãng xương, giảm tình trạng đau nhức và khó khăn trong vận động, làm nhanh lành các vết nứt gãy trên xương.
  • Canxi còn cần thiết cho hoạt động của tim. Nếu cơ thể thiếu canxi kéo dài, cơ tim sẽ co bóp yếu, khi làm việc dễ mệt và hay vã mồ hôi.
  • Ngoài ra, canxi có vai trò quan trọng đối với hệ thần kinh.

Đối với trẻ em

  • Nhờ có canxi sẽ giúp trẻ cao lớn, tăng cường cho khả năng miễn dịch cho cơ thể.
  • Với những trẻ thiếu canxi, trẻ sẽ chậm lớn, xương nhỏ và yếu dễ dẫn đến bệnh còi xương, chất lượng răng kém, dễ sâu và răng mọc không đều.
  • Bên cạnh đó, canxi rất quan trọng với hệ thần kinh của trẻ em, những trẻ bị thiếu canxi thường có tình trạng mất ngủ, tính tình nóng nảy, cáu gắt.

Ưu điểm của Canxi từ Aquamin F và Canxi Lactate:

  • AQUAMIN F LÀ PHỨC HỢP ĐA KHOÁNG CHẤT GIÀU CANXI TỰ NHIÊN, thu được từ một loại tảo đỏ Lithothamniom hữu cơ sống với vùng biển phía Tây Bắc Iceland. Được mệnh danh là “CANXI THỰC VẬT CỦA BIỂN CẢ” có tới trên 32% Canxi và có trên 2% Magie cùng nhiều dưỡng chất khó có thể tìm được trong bất cứ hoạt chất thiên nhiên nào.

Tảo đỏ có cấu trúc không gian 3 chiều, dạng xốp tổ ong. Nhờ thế mà tảo đỏ dễ dàng hấp thụ các khoáng chất từ biển, đặc biệt là canxi và magie vào thành tế bào để tạo ra cấu trúc tổ ong cứng, tạo nên diện tích bề mặt lớp gấp nhiều giúp tăng hấp thu. Ngoài ra, tảo đỏ có thể hấp thụ 72 khoáng chất vi lượng làm canxi trong Aquamin có hoạt tính cao, dễ được hấp thu hơn so với các loại khác. Aquamin F được sản xuất có kích thước nhỏ vào cơ thể cũng rất dễ hòa tan và được hấp thụ nhanh chóng.

  • Canxi Lactate là Canxi hữu cơ có độ tan tốt, hấp thu sinh khả dung tốt, dễ uống: Dạng muối Canxi hữu cơ có độ tan tốt trong nước, sinh khả dụng tốt: hấp thu được ở các khoảng pH khác nhau trong cơ thể; một nghiên cứu cho thấy nó có sinh khả dụng tương đương canxi từ sữa.
  • Hiếm khi tác dụng phụ không mong muốn so với Canxi vô cơ (Canxi carbonat): Rất ít trường hợp gặp phải tác dụng phụ nếu sử dụng canxi hữu cơ đúng cách như: táo bón, đầy hơi, chướng bụng.

Cách bổ sung Canxi

Nên uống bổ dung Ca cùng với bữa ăn, buổi sáng và buổi trưa, uống với nhiều nước. Ca cần acid dịch vị để thủy phân, tránh dùng Ca cùng bữa ăn quá nhiều chất xơ vì nó có thể liên kết với Ca gây giảm hấp thu.

Không dùng quá 500-600 mg/ lần uống. Cơ thể không thể hấp thu hết sẽ ra ngoài theo đường tiểu.

Nếu đang bổ sung Fe, không dùng đồng thời với Ca vì nó làm cản trở hấp thu của nhau. Nên uống cách nhau 2h.

Vitamin D3

Vitamin D (calciferol) gồm một nhóm seco-sterol tan trong chất béo, được tìm thấy rất ít trong thức ăn tự nhiên. Vitamin D giúp cơ thể sử dụng tốt calci và phospho để hình thành và duy trì hệ xương, răng vững chắc.

Vai trò của Vitamin D:

  • Kích thích ruột hấp thu Calci và Phosphor. Tăng lượng Ca trong máu tập trung và xương. Kích thích thận hấp thu P. Kết quả làm cho xương phát triển và rắn chắc.
  • Vitamin D còn làm cho Ca dồn lên tuyết sữa của mẹ, tham gia vào việc chuyển Ca từ nhau thai sang thai nhi.
  • Kích thích sự phát triển da.
  • Tham gia hoạt động cơ bắp.
  • Tham gia tổng hợp Insulin trong tuyến tụy.

Những đối tượng dễ bị thiếu vitamin D:

  • Trẻ em, người già, phụ nữ hay mặc quần áo phủ kín người và ít ra nắng.
  • Trẻ em đang tuổi lớn, bộ xương phát triển nhanh
  • Phụ nữ nuôi con bằng sữa mẹ
  • Người cao tuổi
  • Người bệnh kém ăn thiếu chất

Biểu hiện của thiếu vitamin D

  • Trẻ nhỏ: còi xương, xương ót và thái dương mềm, trán dô, vẹo xương sườn và lồng ngực, trẻ chậm biết đi, chân và các xương dài yếu.
  • Người lớn: Thiếu vitamin D ở người trưởng thành dẫn tới khiếm khuyết trong quá trình khoáng hóa gây chứng nhuyễn xương, đồng thời gây cường năng tuyến cận giáp, tăng huy động calci từ xương dẫn tới chứng portico. Đau nhức cơ bắp và xương thường đau nhiều ở đoạn ngang hông, khi đi càng đau hơn, hạn chế vận động.

Vitamin K2MK7

Vai trò trong cơ thể

– Vitamin K có chức năng chính như một coenzyme trong quá trình tổng hợp nhiều thể hoạt động sinh học của protein tham gia quá trình đông máu (blood coagulation) như protein của prothrombin. Thiếu vitamin K biểu hiên chính là kéo dài thời gian đông máu và gây chứng chảy máu do thiếu vitamin K.

– Vitamin K có tác dụng gắn các phân tử carbon dioxide vào các glutamate dư trên protein làm tăng gắn canxi vào xương đối với hệ xương, hệ cơ và thận, ngăn ngừa vôi hóa mạch máu

Nguyên nhân thiếu vitamin K

  • Kém ăn, phải uống kháng dinh kéo dài làm loạn vi khuẩn ruột, không tổng hợp được vitamin K
  • Trẻ sơ sinh, đẻ thiếu tháng, bị thiếu vitamin K ngay từ trong bụng mẹ
  • Bênh đường ruột, uống thuốc tẩy. Suy gan, suy tụy (mật và dịch tiết tuyến tụy có vai trò hấp thụ vitamin K)
  • Bị ngộ độc hoặc dùng thuốc có tính chất kháng vitamin K

Ưu điểm của dạng Vitamin K2MK7

MK-7 có hiệu quả cao hơn do khả dụng sinh học cao hơn, hấp thu tốt và thời gian bán hủy dài hơn so với các chất tương đồng vitamin K khác. MK7 có thời gian bán hủy là 72 giờ, tức là khi uống vào nó sẽ tồn tại trong máu 72 giờ liền để phát huy tác dụng và chỉ cần uống mỗi ngày 1 lần đủ liều cũng đã đủ có tác dụng tốt.

Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rõ ràng công dụng của việc bổ sung vitamin K2-7 trong việc cải thiện bệnh lý thần kinh ngoại biên, giảm nguy cơ gãy xương và cải thiện sức khỏe tim mạch. Vitamin K2-7 đóng vai trò là đồng yếu tố, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự lắng đọng canxi trong xương và ngăn ngừa vôi hóa mạch máu.

Từ năm 1995, người dân Nhật Bản đã được Bộ y tế nước này khuyên dùng Vitamin K2 để giúp xương chắc khỏe, phòng và cải thiện các bệnh lý tim mạch.

Magie lactate

  • Magiê đóng vai trò quan trọng trong hàng trăm phản ứng sinh hóa, ảnh hưởng đến: cấu trúc tế bào, hoạt hóa enzyme và vận hành một số hệ thống sinh lý.
  • Magiê là một đồng xúc tác quan trọng của hơn 300 enzyme tham gia điều chỉnh các phản ứng sinh hóa đa dạng trong cơ thể bao gồm chuyển hóa đường, chất béo, protein và acid nucleic. Magiê cần thiết cho sản xuất và tích trữ năng lượng, phosphoryl hóa oxy hóa và đường phân.
  • Magie kích thích hấp thụ và cố định Ca ở xương, góp phần vào sự phát triển cấu trúc của xương.
  • Magie góp phần ổn định nồng độ Na+, K+, kiểm soát hoạt động của các kênh canxi và kali khác nhau, và thúc đẩy sự ổn định của màng tế bào. Magiê trong gian bào đóng vai trò quan trọng trong dẫn truyền xung động thần kinh và co cơ, nhịp tim. Magiê giữ cho tim và mạch máu khỏe mạnh, chức năng tiêu hóa tốt, chống lo lắng, buồn phiền. Khi thiếu hụt Magiê trong huyết tương, cơ thể sẽ có các biểu hiện dễ bị kích thích, căng thẳng thần kinh, tăng co bóp cơ, đường huyết thấp, loạn nhịp tim.
  • Một số nghiên cứu cho thấy việc thiếu magiê có thể gây ngủ kém, ngủ không ngon ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi. Các nghiên cứu khác cho thấy sự thiếu hụt khoáng chất này dẫn đến kết quả học tập kém ở trẻ lớn, mức năng lượng thấp, yếu cơ và chuột rút, khó tập trung.

FOS (Fructo-Oligosaccharide)

FOS (Fructo-Oligosaccharide) là loại Prebiotics (Prebiotics là nguồn thức ăn có chọn lọc của Probiotics giúp cho Probiotics (lợi khuẩn ruột) ngày càng lớn mạnh trong hệ tiêu hóa và mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe của chúng ta) được nghiên cứu và đưa vào sử dụng trong các thực phẩm chức năng cũng như cho phép bổ sung vào các sản phẩm sữa công thức dành cho trẻ nhỏ từ 6 tháng tuổi, vào bột ngũ cốc cho trẻ ăn dặm.

Đây loại chất xơ tự nhiên không bị tiêu hoá khi vào cơ thể. Khi đến ruột, FOS có tác dụng kích thích sự tăng trưởng của những vi khuẩn có lợi (Lactobacillus và Bifidobacteria) mang lại một số lợi ích nhất định cho trẻ như tăng cường sức đề kháng, ngăn ngừa táo bón, tăng cường hấp thu các chất dinh dưỡng.

Các tác dụng của FOS

  • Kích thích sự phát triển của vi khuẩn có lợi cho đường ruột, điều hòa hệ thống miễn dịch.
  • Giảm táo bón: Hiện nay FOS ngày càng được đưa vào các sản phẩm thực phẩm và sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh do tác dụng tiền sinh học của chúng kích thích sự phát triển của hệ vi sinh đường ruột không gây bệnh. Việc tiêu thụ chúng làm tăng lượng phân và tần suất lắng đọng, trong khi liều 4-15 g/ngày cho những đối tượng khỏe mạnh sẽ làm giảm táo bón, được coi là một trong những vấn đề ngày càng gia tăng của xã hội hiện đại và trẻ sơ sinh trong những tháng đầu đời.
  • Tăng hấp thụ khoáng chất Ca2+ và Mg2+, cải thiện sức khỏe đường ruột
ĐĂNG KÝ PHÂN PHỐI
ĐẶT HÀNG ONLINE
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Canxi Aquajin